Thạc sĩ, bác sĩ Nguyễn Ngọc Tân, khoa Tiết niệu - Nam học, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Hà Nội, cho biết các chỉ số xét nghiệm nước tiểu phản ánh nhiều khía cạnh sức khỏe thận và đường tiết niệu, từ khả năng lọc máu, bài tiết cho đến dấu hiệu viêm, nhiễm trùng hay tổn thương cấu trúc thận.
Khi phát hiện những bất thường như protein niệu, hồng cầu, bạch cầu, nitrit, đường hoặc ceton, bác sĩ có thể định hướng nguyên nhân, xác định mức độ tổn thương và đưa ra phác đồ kiểm tra chuyên sâu, điều trị phù hợp. Nhờ đó, người bệnh có thể bảo tồn chức năng thận, giảm nguy cơ tiến triển đến suy thận mạn. Nếu đi khám khi đã xuất hiện phù, mệt mỏi hoặc rối loạn tiểu tiện thì điều trị thường phức tạp, tốn kém và khả năng hồi phục thấp hơn, theo bác sĩ Tân.
Chỉ số | Ý nghĩa | Bình thường | Bất thường |
LEU (Leukocytes) | Có bạch cầu trong nước tiểu, gợi ý viêm đường tiết niệu | Âm tính hoặc 10-25 tế bào/µL | > 25 tế bào/µL |
NIT (Nitrite) | Một số vi khuẩn chuyển nitrat thành nitrit. NIT dương tính có thể do nhiễm trùng tiểu. | Âm tính | > 0.05–0.1 mg/dL (dương tính) |
BLD (Blood) | Bình thường không có hoặc rất ít máu trong nước tiểu. Chỉ số này cao có thể do nhiễm trùng, tổn thương thận, bàng quang, niệu quản, niệu đạo hoặc phụ nữ hành kinh. | Âm tính hoặc < 5 tế bào/µL | > 5 tế bào/µL |
BIL (Bilirubin) | Sắc tố vàng cam từ hồng cầu vỡ. Bình thường rất thấp. Mức cao gợi ý bệnh gan mật. | Âm tính hoặc 0.4-0.8 mg/dL | > 1.0 mg/dL |
UBG (Urobilinogen) | Có rất ít trong nước tiểu. Tăng cao có thể liên quan đến xơ gan, viêm gan, ứ mật. | Âm tính hoặc 0.2-1.0 mg/dL | > 1.0 mg/dL |
PRO (Protein) | Bình thường không có. Dương tính cao cho thấy có thể mắc bệnh thận, nhiễm trùng, đái tháo đường, tiền sản giật... | Âm tính hoặc < 0.1 g/L | > 0.1 g/L |
pH | Bình thường 4.6-8. Thay đổi bất thường có thể do nhiễm trùng tiểu, suy thận, đái tháo đường hoặc mất nước. | 4.6-8.0 | > 8.0 |
SG (Specific Gravity) | Đánh giá mức độ cô đặc của nước tiểu. Tăng khi đái tháo đường, giảm khi suy thận, đái tháo nhạt. | 1.005-1.030 | Thấp hoặc cao hơn giới hạn |
KET (Ketone) | Bình thường không có. Dương tính khi cơ thể đốt mỡ tạo năng lượng, thường gặp ở đái tháo đường không kiểm soát, nhịn ăn lâu, nghiện rượu. | Âm tính | > 5 mg/dL |
GLU (Glucose) | Bình thường không có hoặc rất ít. Xuất hiện nhiều gợi ý đái tháo đường, bệnh thận hoặc viêm tụy. | Âm tính hoặc rất thấp | > 100 mg/dL |
Theo bác sĩ Tân, cần đặc biệt lưu ý đến chỉ số protein niệu. Protein đóng vai trò thiết yếu như hỗ trợ phát triển cơ - xương, điều chỉnh áp lực thẩm thấu huyết tương, chống nhiễm trùng và sửa chữa mô. Thông thường, thận ở trạng thái khỏe mạnh sẽ lọc bỏ mọi chất lỏng dư thừa và chất thải trong máu nhưng không làm rò rỉ protein hay các chất dinh dưỡng cần thiết ra ngoài. Khi thận có tổn thương, tình trạng protein niệu sẽ xảy ra. Đây là một trong các dấu hiệu đầu tiên của bệnh thận mạn, đặc biệt ở người có bệnh lý nền như tăng huyết áp, đái tháo đường.

Bác sĩ Ngọc Tân khám và tư vấn cho bệnh nhân. Ảnh minh họa: Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh
Để kết quả xét nghiệm chính xác, bác sĩ khuyến cáo người bệnh nên lấy mẫu nước tiểu vào buổi sáng, sau khi ngủ dậy do nồng độ các chất ổn định nhất. Trước khi lấy mẫu, cần vệ sinh sạch bộ phận sinh dục ngoài, tránh để vi khuẩn hoặc dịch tiết lẫn vào mẫu. Nên lấy phần nước tiểu giữa dòng vào lọ vô trùng, không chạm tay vào miệng lọ. Tránh ăn thực phẩm có màu đậm như củ dền, quả mâm xôi hoặc dùng thuốc nhuộm màu nước tiểu trước xét nghiệm. Nếu đang sử dụng thuốc hay thực phẩm chức năng, cần thông báo cho bác sĩ để tránh ảnh hưởng đến kết quả.
Thu Giang
Độc giả gửi câu hỏi về tiết niệu tại đây để bác sĩ giải đáp |