Cả nước hiện có 34 trường đại học đào tạo ngành Y khoa, trong đó 29 trường đã công bố học phí với tân sinh viên.
Học viện Y dược học cổ truyền Việt Nam và trường Y Dược (Đại học Đà Nẵng) thu thấp nhất - 31,1 triệu đồng. Mức này bằng trần học phí do Chính phủ quy định với khối ngành Y Dược ở các trường công lập chưa tự chủ. So với năm ngoái, học phí cả hai đều tăng 3,5 triệu đồng.
Các trường Y công lập khác đã tự chủ một phần (tự chi lương, phụ cấp, sửa chữa cơ sở vật chất...) hoặc tự chủ hoàn toàn, có chương trình đạt kiểm định chất lượng, công bố học phí ngành Y khoa từ 40 triệu đồng trở lên. Nhiều trường tăng, như Đại học Y Hà Nội và trường Y Dược của Đại học Quốc gia Hà Nội, học phí từ 52 lên thành 62,2 triệu đồng
Ở các trường tư, học phí ngành Y khoa thấp nhất là 61 triệu đồng, ở trường Đại học Hòa Bình.
Đại học VinUni thu cao nhất - 530,3 triệu đồng. Thực tế, học phí niêm yết trường này là 815,85 triệu đồng. Tuy nhiên, tất cả sinh viên nhập học khóa tới được giảm 35% từ quỹ Hỗ trợ phát triển giáo dục của nhà sáng lập.
Học phí ngành Y khoa của 34 trường đại học như sau:
TT | Trường | Học phí năm học 2025-2026 (đơn vị: triệu đồng) |
Miền Bắc | ||
1 | Đại học Y Hà Nội | 62,2 |
2 | Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội | 62,2 |
3 | Học viện Y dược học cổ truyền Việt Nam | 31,1 |
4 | Đại học VinUni (Hà Nội) | 530,3 |
5 | Trường Đại học Y Dược, Đại học Thái Nguyên | 59 |
6 | Đại học Y Dược Hải Phòng | 58 (áp dụng với khóa vào trường từ năm 2023) |
7 | Đại học Y Dược Thái Bình (Hưng Yên) | 55,5 |
8 | Đại học Kỹ thuật y tế Hải Dương (Hải Phòng) | 43,54 |
9 | Học viện Quân y (hệ dân sự) | Chưa công bố |
10 | Đại học Kinh Bắc (Bắc Ninh) | 70 |
11 | Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội | 66,28 |
12 | Đại học Phenikaa (Hà Nội) | 105 |
13 | Đại học Đại Nam (Hà Nội) | 96 |
14 | Đại học Hòa Bình (Hà Nội) | 61 |
Miền Trung | ||
15 | Trường Y Dược, Đại học Đà Nẵng | 31,11 |
16 | Đại học Kỹ thuật Y - Dược Đà Nẵng | 40 |
17 | Đại học Y Dược, Đại học Huế | 61,1 |
18 | Đại học Y khoa Vinh (Nghệ An) | 34,85 |
19 | Đại học Y Dược Buôn Ma Thuột (Đăk Lăk) | 65 |
20 | Đại học Tây Nguyên (Đăk Lăk) | 27,6 (năm ngoái) |
21 | Đại học Phan Châu Trinh (Đà Nẵng) | 80 |
22 | Đại học Duy Tân (Đà Nẵng) | 94,4 (năm ngoái) |
23 | Đại học Đông Á (Đà Nẵng) | 68,6 (năm ngoái, sau khi trừ học bổng) |
Miền Nam | ||
24 | Đại học Y Dược TP HCM | 82,2 |
25 | Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch | 55,2 |
26 | Trường Đại học Khoa học Sức khỏe, Đại học Quốc gia TP HCM | 70 |
27 | Đại học Y Dược Cần Thơ | 63,13 |
28 | Đại học Văn Lang (TP HCM) | 160-200 (năm ngoái, chưa tính kỳ hè) |
29 | Đại học Nguyễn Tất Thành (TP HCM) | 154,1 |
30 | Đại học Quốc tế Hồng Bàng (TP HCM) | Tạm thu kỳ I: 72 (toàn khóa 6 năm có 15 kỳ) |
31 | Đại học Võ Trường Toản (Cần Thơ) | 61,5 |
32 | Đại học Nam Cần Thơ | 111 |
33 | Đại học Tân Tạo (Tây Ninh) | 150 |
34 | Đại học Trà Vinh (Vĩnh Long) | 63,8 |
Hầu hết trường đào tạo Y khoa có nhiều loại học bổng, dành cho tân sinh viên, những em có hoàn cảnh khó khăn hay có thành tích học tập xuất sắc.
Mức hỗ trợ cao thường ở nhóm trường tư thục. Ngoài VinUni, Đại học Phenikaa (Hà Nội) thu học phí năm đầu 105 triệu đồng, giảm 30% so với mức chính thức (khoảng 150 triệu).
Ở tất cả trường, sinh viên có thành tích học tập và rèn luyện tốt (thường trong nhóm 10% cao nhất) sẽ nhận học bổng khuyến khích học tập, với mức từ 25 đến 100% học phí.
Sinh viên diện chính sách, có hoàn cảnh khó khăn hoặc học tập tốt có thể nhận tài trợ từ doanh nghiệp hay các quỹ của trường. Ngoài ra, các trường hỗ trợ sinh viên vay tiền từ ngân hàng để trang trải chi phí học tập, sinh hoạt.

Sinh viên ngành Y khoa Đại học Đại Nam. Ảnh: Website nhà trường
Theo Nghị định 97 năm 2023 về học phí công lập, trần học phí nhóm ngành Y dược ở các trường chưa tự chủ năm học tới là 31,1 triệu đồng. Các trường đã tự chủ được thu học phí bằng 2-2,5 lần mức trên. Với chương trình đạt kiểm định của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc của các tổ chức nước ngoài, trường được tự quyết học phí.
Dương Tâm