Đây là chiến thắng chặng thứ 4 của riêng Oscar Piastri và là thứ năm của đội đua McLaren sau 6 chặng mùa 2025. Khoảng cách mênh mông tới hơn 33 giây giữa McLaren và chiếc xe về đích sớm nhất trong nhóm còn lại đã chứng minh sự vượt trội của chiếc MCL39 năm nay. Nhà ĐKVĐ Verstappen xuất sắc giành pole tại vòng phân hạng chiều thứ 3/5, nhưng vẫn không đủ để vượt qua McLaren khi vào cuộc đua chính thức.

Piastri về nhất tại Grand Prix Miami ngày 4/5. Ảnh: AP
Vị trí xuất phát không như ý của Piastri (thứ 4) và Norris (thứ 2) không đội đua Anh giảm quyết tâm. Cuộc đua gay cấn ngay từ những giây đầu tiên khi Norris sớm tấn công Verstappen để nhanh chóng giành vị trí dẫn đầu. Tuy nhiên sự quyết liệt như thường lệ của tay đua Red Bull ở những góc cua đầu khiến Norris văng ra lề và tụt xuống thứ sáu, sau cả Kimi Antonelli (Mercedes), Piastri, George Russell (Mercedes) và Alex Albon của Williams ngay tại vòng 1.
Trái với những nỗ lực bất thành của đồng đội Norris ở vòng 1, Piastri nhanh chóng xử đẹp và vượt tài năng trẻ Kimi Antonelli ngay từ vòng 4. Sau đó, tay đua McLaren nhanh chóng áp sát Verstappen để nhòm ngó vị trí dẫn đầu đoàn đua. Ở phía sau, Norris cũng nhanh chóng dứt điểm được bộ đôi Mercedes.

Norris chạy trước một chiếc Mercedes trên đường đua Miami ngày 4/5. Ảnh: AP
Hai cú vượt liên tiếp tại vòng 8 và vòng 9 giúp Norris leo lên thứ ba. Trong khi đó, Piastri cũng khẩn trương tấn công Verstappen, và sau vài nỗ lực bất thành do tay đua Hà Lan kháng cự mạnh mẽ, Piastri đã vượt thành công ngay ở cuối đoạn đường thẳng chính và lên dẫn đầu tại vòng 14. Tận dụng thời cơ Verstappen tập trung phòng thủ trước Piastri, Norris sớm thu hẹp khoảng cách và bám sát tay đua của Red Bull.
Tới vòng 15, đến lượt Norris tấn công Verstappen tại cuối đoạn đường thẳng chính. Dù vậy, sức mạnh của chiếc MCL39 lúc này chưa đủ để trấn áp sự già dơ của Verstappen. Tuy nhiên, chỉ hai vòng sau, sự vượt trội của McLaren được thể hiện khi Norris dễ dàng đánh bại Red Bull để chiếm vị trí thứ nhì tại khu vực Turn 11. Tuy nhiên, Norris sau đó phải trả lại vị trí do McLaren đã thu lợi trái phép khi chạy rộng ở góc cua.


Norris (xe trái) tấn công Verstappen ở cuối đoạn đường thẳng vòng 15. Ảnh chụp màn hình
Dù vậy, chỉ một vòng sau đó, Norris rồi cũng chiếm vị trí của Verstappen. Tay đua người Hà Lan lúc này không còn phản kháng mạnh mẽ trước sự vượt trội của McLaren. Verstappen thừa hiểu sẽ tiêu hao nhiều sức lực và lốp nếu cố gắng phản kháng trước Norris. Sau khi vượt qua siêu sao đàn anh, Norris nhanh chóng bứt phá và sớm tạo ra khoảng cách gần 10 giây với Verstappen.
Khi vị trí thứ ba tưởng nằm chắc trong tay Verstappen, xe an toàn ảo xuất hiện sau khi tay đua người Hà Lan thay lốp khiến Verstappen tụt thêm một bậc. Russell về pit muộn nên tranh thủ cơ hội xe an toàn ảo trên đường đua để thay lốp và nẫng tay trên vị trí thứ ba chung cuộc từ Verstappen.
Ở phía trên, dù sớm giải quyết được Verstappen, Norris không đủ sức để tấn công đồng đội Piastri khi tay đua người Australia thi đấu tỉnh táo và ổn định suốt chặng đua. Chiến thắng chặng thứ ba liên tiếp giúp Piastri trở thành tay đua đầu tiên của McLaren lập thành tích này kể từ sau huyền thoại Mika Hakkinen năm 1998.
"Thật không thể tin được sự tiến bộ của đội nhà", Piastri khen ngợi đội nhà. "Tôi nhớ hai năm trước ở Miami, chúng tôi thực sự là đội chậm nhất và tôi nghĩ chúng tôi đã bị bắt vòng. Nhưng giờ đây, giành chiến thắng kép với cách biệt 35 giây so với vị trí thứ ba là một kết quả không thể tin được".
Kết quả Grand Prix Miami
Thứ tự |
Tay đua |
Đội |
Vị trí xuất phát |
Số lần về pit |
Fastest lap cá nhân |
Thành tích |
Điểm |
1 |
Oscar Piastri |
McLaren |
4 |
1 |
1 phút 29,822 giây |
1 giờ 28 phút 51,587 giây |
25 |
2 |
Lando Norris |
McLaren |
2 |
1 |
1:29,746 |
+4,630 giây |
18 |
3 |
George Russell |
Mercedes |
5 |
1 |
1:30,318 |
+37,644 |
15 |
4 |
Max Verstappen |
Red Bull |
1 |
1 |
1:30,466 |
+39,956 |
12 |
5 |
Alexander Albon |
Williams |
7 |
1 |
1:30,482 |
+48,067 |
10 |
6 |
Kimi Antonelli |
Mercedes |
3 |
1 |
1:30,795 |
+55,502 |
8 |
7 |
Charles Leclerc |
Ferrari |
8 |
1 |
1:30,461 |
+57,036 |
6 |
8 |
Lewis Hamilton |
Ferrari |
12 |
1 |
1:30,562 |
+60,186 |
4 |
9 |
Carlos Sainz Jnr |
Williams |
6 |
1 |
1:30,703 |
+60,577 |
2 |
10 |
Yuki Tsunoda |
Red Bull |
10 |
1 |
1:30,964 |
+74,434 |
1 |
11 |
Isack Hadjar |
RB |
11 |
1 |
1:30,971 |
+74,602 |
|
12 |
Esteban Ocon |
Haas |
9 |
1 |
1:31,122 |
+82,006 |
|
13 |
Pierre Gasly |
Alpine |
20 |
1 |
1:31,159 |
+90,445 |
|
14 |
Nico Hulkenberg |
Sauber |
16 |
1 |
1:31,105 |
+1 vòng |
|
15 |
Fernando Alonso |
Aston Martin |
17 |
1 |
1:31,287 |
+1 vòng |
|
16 |
Lance Stroll |
Aston Martin |
18 |
1 |
1:31,769 |
+1 vòng |
|
17 |
Liam Lawson |
RB |
15 |
2 |
1:31,770 |
Bỏ dở cuộc đua |
|
18 |
Gabriel Bortoleto |
Sauber |
13 |
1 |
1:32,328 |
Bỏ dở cuộc đua |
|
19 |
Oliver Bearman |
Haas |
19 |
1:32,680 |
Bỏ dở cuộc đua |
||
20 |
Jack Doohan |
Alpine |
14 |
- |
Bỏ dở cuộc đua |
Bảng điểm cá nhân sau 6 chặng
Thứ tự |
Tay đua |
Đội |
Số lần thắng chặng |
Số lần thắng Sprint |
Điểm số |
1 |
Oscar Piastri |
McLaren |
4 |
131 |
|
2 |
Lando Norris |
McLaren |
1 |
1 |
115 |
3 |
Max Verstappen |
Red Bull |
1 |
99 |
|
4 |
George Russell |
Mercedes |
93 |
||
5 |
Charles Leclerc |
Ferrari |
53 |
||
6 |
Kimi Antonelli |
Mercedes |
48 |
||
7 |
Lewis Hamilton |
Ferrari |
1 |
41 |
|
8 |
Alexander Albon |
Williams |
30 |
||
9 |
Esteban Ocon |
Haas |
14 |
||
10 |
Lance Stroll |
Aston Martin |
14 |
||
11 |
Yuki Tsunoda |
Red Bull |
9 |
||
12 |
Pierre Gasly |
Alpine |
7 |
||
13 |
Carlos Sainz Jnr |
Williams |
7 |
||
14 |
Nico Hulkenberg |
Sauber |
6 |
||
15 |
Oliver Bearman |
Haas |
6 |
||
16 |
Isack Hadjar |
Racing Bulls |
5 |
||
17 |
Fernando Alonso |
Aston Martin |
|||
18 |
Gabriel Bortoleto |
Sauber |
|||
19 |
Liam Lawson |
Racing Bulls |
|||
20 |
Jack Doohan |
Alpine |
Bảng điểm đội đua sau 6 chặng
Thứ tự |
Đội |
Số lần thắng chặng |
Số lần thắng Sprint |
Điểm số |
1 |
McLaren |
5 |
1 |
246 |
2 |
Mercedes |
1 |
141 |
|
3 |
Red Bull |
1 |
105 |
|
4 |
Ferrari |
94 |
||
5 |
Williams |
37 |
||
6 |
Haas |
20 |
||
7 |
Aston Martin |
14 |
||
8 |
Racing Bulls |
8 |
||
9 |
Alpine |
7 |
||
10 |
Sauber |
6 |
Minh Phương