Bạn và chồng bạn chung sống với nhau từ 18 năm trước (sau ngày 1/1/2003). Theo quy định tại điểm b, mục 2 Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT - TANDTC – VKSNDTC – BTP thì kể từ ngày 01/01/2003 mà những người chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì họ không được công nhận là vợ chồng. Do đó, việc phân chia tài sản của vợ chồng bạn không phân chia theo quy định về tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng theo Điều 33, 43 và 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 16 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về việc giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn như sau: "Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan".
Mặt khác, khoản 1 Điều 219 Bộ luật dân sự 2015 quy định về chia tài sản thuộc sở hữu chung như sau: "Trường hợp sở hữu chung có thể phân chia thì mỗi chủ sở hữu chung đều có quyền yêu cầu chia tài sản chung; nếu tình trạng sở hữu chung phải được duy trì trong một thời hạn theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của luật thì mỗi chủ sở hữu chung chỉ có quyền yêu cầu chia tài sản chung khi hết thời hạn đó; khi tài sản chung không thể chia được bằng hiện vật thì chủ sở hữu chung có yêu cầu chia có quyền bán phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp các chủ sở hữu chung có thỏa thuận khác."
Theo những quy định này, tài sản chung của vợ chồng bạn sẽ được giải quyết theo nguyên tắc:
- Tài sản riêng của ai thì vẫn thuộc quyền sở hữu của người đó.
- Tài sản chung sẽ được chia theo thỏa thuận của các bên, nếu không thỏa thuận được thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trong trường hợp chồng bạn mất, tài sản chung sẽ được phân chia theo khoản 1 Điều 16 Luật hôn nhân và gia đình 2014 và khoản 1 Điều 219 Bộ luật dân sự 2015. Lúc đó, tùy thuộc vào việc chồng bạn có để lại di chúc hay không để phân chia số di sản còn lại.
Trường hợp 1: Chồng bạn để lại di chúc và di chúc đó hợp pháp
Bạn sẽ được hưởng phần di sản chồng để lại ghi nhận tại di chúc sau khi đã trừ đi phần di sản được chia theo khoản 1 Điều 644 Bộ luật dân sự (Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng, con thành niên mà không có khả năng lao động sẽ được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất một người thừa kế theo pháp luật)
Trường hợp 2: Chồng bạn không để lại di chúc
Đối với trường hợp không để lại di chúc, di sản sẽ được chia theo pháp luật. Theo đó, những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết sẽ được hưởng di sản. Tuy nhiên, như đã phân tích ở trên, bạn và chồng bạn không phải vợ chồng hợp pháp. Do đó, về nguyên tắc, bạn sẽ không được hưởng di sản của chồng trong trường hợp này.
Tuy nhiên, do các con riêng của chồng bạn và bạn không có tranh chấp về tài sản của bạn và chồng bạn đã tạo lập nên trong 18 năm chung sống, họ cũng mong muốn bạn cũng được hưởng di sản bình đẳng như một người vợ chính thức của chồng bạn nên bạn và các con riêng của chồng bạn có thể trao đổi, thỏa thuận để phân chia tài sản một cách hợp lý, công bằng nhất.
Theo đó, sau khi xác lập quyền sở hữu của bạn trong khối tài sản chung (là 50%) thì 50% còn lại có thể chia cho bạn và 2 người con riêng của chồng bạn (theo tỷ lệ do ba người thỏa thuận).
Luật sư Phạm Thanh Bình
Công ty Luật Bảo Ngọc, Hà Nội