Nằm ở bờ bắc sông Hương, phường Phú Xuân đông dân nhất sau sáp nhập với 130.247 người, diện tích thấp thứ ba thành phố với 10,38 km2, sau Vỹ Dạ và Thuận Hóa. Phường sẽ tạm sử dụng trụ sở của quận Phú Xuân, vốn là trụ sở cũ của Bộ Chỉ huy quân sự TP Huế. Cơ sở này đủ diện tích, phòng làm việc cho cả Đảng ủy, UBND phường và các đoàn thể của phường mới.
Đơn vị ít dân nhất là xã A Lưới 5, chỉ 3.760 người, chủ yếu là đồng bào Tà Ôi, kinh tế dựa vào nương rẫy. Xã rộng 464,4 km2, được sáp nhập từ xã Hương Nguyên và Hồng Hạ, sử dụng trụ sở cũ của xã Hồng Hạ ở thôn Pa Hy.
Phường có diện tích nhỏ nhất là Thuận Hóa chỉ 7,57 km2, nằm ở bờ nam sông Hương, dân số 98.923. Phường sẽ sử dụng trụ sở cũ của Mặt trận Tổ quốc TP Huế tại số 2 Lê Hồng Phong.
Phường có diện tích lớn nhất là Phong Điền với 592,48 km2, được thành lập trên cơ sở sáp nhập phường Phong Thu, Phong Xuân, Phong Mỹ. Phường bao trọn Khu Bảo tồn thiên nhiên Phong Điền, nơi thượng nguồn sông Rào Trăng. Phường sử dụng trụ sở tại số 31 Phò Trạch.
Dưới đây là danh sách xã phường, diện tích, dân số và vị trí trụ sở UBND.
STT | Tên xã, phường mới | Diện tích (km2) | Dân số (người) | Trụ sở UBND phường, xã |
1 | Phường Phong Điền | 592,48 | 27.862 | 31 Phò Trạch, phường Phong Điền |
2 | Phường Phong Thái | 187,02 | 37.406 | Tổ dân phố Bồ Điền, phường Phong Thái |
3 | Phường Phong Dinh | 87,17 | 28.012 | 168 Phò Trạch Đệm, phường Phong Dinh |
4 | Phường Phong Phú | 60,85 | 19.057 | Tổ dân phố Nhất Tây, phường Phong Phú |
5 | Phường Phong Quảng | 41,70 | 25.728 | Thôn 2, phường Phong Quảng |
6 | Phường Hương Trà | 83,28 | 29.979 | 107 Cách mạng tháng 8, phường Hương Trà |
7 | Phường Kim Trà | 42,80 | 36.296 | 232 Lý Nhân Tông, phường Kim Trà |
8 | Phường Kim Long | 90,14 | 48.999 | 87 Phạm Thị Liên, phường Kim Long |
9 | Phường Hương An | 19,43 | 35.885 | 143 Nguyễn Văn Linh, phường Hương An |
10 | Phường Phú Xuân | 10,38 | 130.247 | 394 Đinh Tiên Hoàng, phường Phú Xuân |
11 | Phường Thuận An | 36,48 | 54.846 | 164 Kinh Dương Vương, phường Thuận An |
12 | Phường Hóa Châu | 34,60 | 41.328 | đường Thanh Hà, phường Hóa Châu |
13 | Phường Dương Nỗ | 20,63 | 31.692 | Tổ dân phố Mậu Tài, phường Dương Nỗ |
14 | Phường Mỹ Thượng | 28,83 | 44.736 | 449 Phạm Văn Đồng, phường Mỹ Thượng |
15 | Phường Vỹ Dạ | 8,93 | 49.684 | 20 Lâm Hoằng, phường Vỹ Dạ |
16 | Phường Thuận Hóa | 7,57 | 98.923 | 2 Lê Hồng Phong, phường Thuận Hóa |
17 | Phường An Cựu | 16,71 | 55.305 | 67A Hoàng Quốc Việt, phường An Cựu |
18 | Phường Thủy Xuân | 37,03 | 43.373 | 38 Lê Ngô Cát, phường Thủy Xuân |
19 | Phường Thanh Thủy | 48,92 | 43.569 | 555 Nguyễn Tất Thành, phường Thanh Thủy |
20 | Phường Hương Thủy | 33,93 | 29.192 | 749 Nguyễn Tất Thành, phường Hương Thủy |
21 | Phường Phú Bài | 344,63 | 38.410 | 1.297 Nguyễn Tất Thành, phường Phú Bài |
22 | Xã Đan Điền | 82,62 | 40.389 | Thôn Lai Trung, xã Đan Điền |
23 | Xã Quảng Điền | 45,93 | 41.798 | 1 Trần Quang Nợ, xã Quảng Điền |
24 | xã Bình Điền | 266,50 | 15.229 | 1 Phú Lợi, xã Bình Điền |
25 | Xã Phú Vinh | 57,95 | 47.674 | Thôn 3, xã Phú Vinh |
26 | Xã Phú Hồ | 57,72 | 23.550 | Thôn Quảng Xuyên, xã Phú Hồ |
27 | Xã Phú Vang | 86,19 | 39.250 | 26 Đỗ Tram, thôn Hòa Tây, xã Phú Vang |
28 | Xã Vinh Lộc | 66,53 | 36.350 | Thôn Giang Chế, xã Vinh Lộc |
29 | Xã Hưng Lộc | 95,62 | 32.586 | Thôn La Sơn, xã Hưng Lộc |
30 | Xã Lộc An | 177,58 | 39.217 | Thôn An Lại, xã Lộc An |
31 | Xã Phú Lộc | 119,30 | 28.273 | 134 Lý Thánh Tông, xã Phú Lộc |
32 | Xã Chân Mây - Lăng Cô | 261,38 | 50.831 | Thôn Bình An, xã Chân Mây - Lăng Cô |
33 | Xã Long Quảng | 215,85 | 8.883 | Thôn A Chiếu, xã Long Quảng |
34 | Xã Nam Đông | 175,95 | 9.158 | Thôn Phú Nhuận, xã Nam Đông |
35 | Xã Khe Tre | 256,02 | 12.882 | 189 Khe Tre, xã Khe Tre |
36 | Xã A Lưới 1 | 198,59 | 12.882 | Thôn A Niêng - Lê Triêng 1, xã A Lưới 1 |
37 | Xã A Lưới 2 | 97,62 | 20.496 | 195 Hồ Chí Minh, xã A Lưới 2 |
38 | Xã A Lưới 3 | 154,23 | 8.976 | Thôn Quảng Phú, xã A Lưới 3 |
39 | Xã A Lưới 4 | 233,65 | 10.752 | Thôn Chi Lanh - A Rom, xã A Lưới 4 |
40 | Xã A Lưới 5 | 464,40 | 3.760 | Thôn Pa Hy, xã A Lưới 5 |
Nằm cạnh TP Đà Nẵng, Quảng Trị, giáp biển Đông và có đường biên giới với nước bạn Lào, TP Huế có tiềm năng lớn về phát triển du lịch dịch vụ, y tế giáo dục. Địa phương có hệ thống đầm phá Tam Giang - Cầu Hai lớn nhất Đông Nam Á, vườn quốc gia Bạch Mã; cảng hàng không quốc tế Phú Bài công suất 5 triệu khách mỗi năm; cảng biển Chân Mây, nơi nhiều tàu du lịch cỡ lớn thường xuyên dừng chân.
Hệ thống giao thông của TP Huế cũng được cải thiện khi cầu Nguyễn Hoàng bắc qua sông Hương thông xe, cầu vượt cửa biển Thuận An sắp hoàn thành. Tuyến cao tốc Bắc Nam đi qua thành phố với hai đoạn tuyến Cam Lộ - La Sơn và La Sơn - Hòa Liên, mở ra cơ hội liên kết vùng.

Trung tâm phường Thuận Hóa, TP Huế ở bờ nam sông Hương. Ảnh: Võ Thạnh
TP Huế đang sở hữu 8 di sản văn hóa vật thể và phi vật thể của thế giới, cùng gần 1.000 di tích lịch sử, là thành phố Festival đặc trưng của Việt Nam, thành phố văn hóa ASEAN. Chính quyền xác định phát triển đô thị Huế làm sao phải hài hòa giữa bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa với phát triển kinh tế.
Từ ngày 1/1/2025, TP Huế trở thành thành phố trực thuộc trung ương thứ 6, sau Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP HCM, Cần Thơ. Năm 2024, thu ngân sách nhà nước của thành phố đạt hơn 13.000 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng GRDP 8,5%.
Võ Thạnh